ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2022
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNGCỦA KHOA/PHÒNG
- Khoa Nhi gồm 21 buồng bệnh với 95 giường thực kê. Các buồng bệnh được bố trí theo loại bệnh gồm: Tiếp đón, bệnh tiêu hóa, bệnh hô hấp, buồng cấp cứu - buồng cấp cứu cho trẻ dưới 2 tháng, đơn nguyên sơ sinh sơ sinh
- Hiện tại khoa có 26 cán bộ gồm: 7 Bác sỹ ( trong đó có 4 Thạc sỹ- 1 Bác sỹ chuyên I, 2 Bác sỹ đã qua định hướng ) và 19 Điều dưỡng ( trong đó 5 Đại học, 12 cao đẳng, 2 Trung cấp đang học lên đại học)
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Theo chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện và khoa, phòng ban hành theo Quyết định số 1895/1987/QĐ-BYT, ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các văn bản thay thế có liên quan).
1. Kết quả đạt được
1.1. Cấp cứu – khám bệnh – chữa bệnh:
* Tổ chức bộ máy của khoa:
Tổng biên chế: 26 Trong đó: + Trên đại học: 05
+ Đại học :07
+ Cao đẳng: 12
+ Trung học: 02
- Cơ cấu lao động: Nam: 02 Nữ: 24
- Dân tộc: Kinh : 25 Thái : 01 Tày: 1
* Công tác cấp cứu: Tình hình tiếp nhận và xử trí bệnh nhân nặng, nguy kịch
Khoa có 4 buồng phục vụ cho cấp cứu bệnh nhân nặng ( 2 đơn nguyên sơ sinh, 2 buồng câp cứu bệnh nhi thường ) gồm 37 giường
- Buồng câp cứu Nhi thường năm 2022 tiếp nhận, cấp cứu và điều trị 452 bệnh nhi vào trong tình trạng nặng tập trung ở các mặt bệnh: Viêm phổi nặng, xuất huyết não, viêm não, Tiêu chảy cấp mất nước nặng, Nhiễm khuẩn huyết..
- Đơn nguyên sơ sinh Năm 2022 tiếp nhận, cấp cứu và điều trị 696 trẻ sơ sinh tập trung các mặt bệnh: Sơ sinh non yếu, suy hô hấp sơ sinh, vàng da, uốn ván rốn, nhiễm trùng huyết, tim bẩm sinh, viêm ruột…Đặc biệt đã hồi sức và nuôi dưỡng thành công ca sơ sinh non yếu cân nặng 800g
* Khám chữa bệnh chung:
Là khoa lâm sàng ngoài nhiệm vụ đảm bảo công tác chẩn đoán, điều trị và chăm sóc cho những người bệnh nhi thì năm 2022 vừa qua khoa còn thực hiện một số hoạt động:
- Tự đánh giá chất lượng hoạt động khoa theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
- Quản lý hồ sơ bệnh án chặt chẽ, thực hiện đúng theo quy chế chuyên môn, quy chế bệnh viện.
- Các bác sỹ, điều dưỡng trong khoa thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện, đảm bảo an toàn, tránh nhầm lẫn cho người bệnh trong việc dùng thuốc, phẫu thuật, thủ thuật.
- Khoa có sổ nhầm lẫn, sai sót chuyên môn, được báo cáo hàng tháng, định kỳ.
- Trong năm 2022 không có trường hợp sai sót, nhầm lẫn chuyên môn.
- Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch khám chữa bệnh năm 2022 (Theo biểu chỉ tiêu kế hoạch của Bệnh viện giao cho khoa).
STT |
TÊN CHỈ TIÊU |
ĐV |
Kế Hoạch |
Thực hiện |
Đạt % |
1 |
Giường bệnh |
Giường |
88 |
95 |
|
2 |
Tổng lượt người bệnh đến khám nhi |
NB |
8.000 |
9.860 |
123% |
3 |
Tổng người bệnh điều trị nội trú |
NB |
5.840 |
6.217 |
107% |
4 |
Ngày điều trị trung bình |
Ngày |
5,5 |
5,4 |
98% |
5 |
Ngày sử dụng giường bệnh kế hoach |
Ngày |
30.42 |
31.4 |
103% |
6 |
Ngày sử dụng giường bệnh thực kê |
Ngày |
28.18 |
29.10 |
103% |
7 |
Tổng ngày điều trị |
Ngày |
32.120 |
33.182 |
103% |
8 |
Công xuất sử dụng giường bệnh kế hoạch |
% |
100% |
105% |
105% |
9 |
Công xuất sử dụng giường bệnh thực kê |
|
93% |
97% |
95% |
* Công tác chuyển tuyến: Năm 2022 khoa chuyển 268 ca( chiếm 4.3% tổng NB điều trị tại khoa) về viện nhi trung ương, viện truyền máu huyết học, viện tim mạch do mặt bệnh nằm ngoài khả năng chẩn đoánvà điều trị của khoa. Tất cả các NB chuyển tuyến đều đúng chỉ định , không có trường hợp nào bị chỉ đạo tuyến trên phản hồi.
* Kết quả thực hiện công tác Dược lâm sàng: Thực hiện kê đơn thuốc, sử dụng thuốc cho NB theo đúng quy định. Quản lý tốt thuốc vật tư không để thất thoát. Năm 2022 kháng sinh chủ yếu dùng đường tiêm. Thực hiện báo cáo ARV đúng quy định
* Thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh năm: Năm 2022 khoa thực hiện Đề án Bệnh viện vệ tinh với Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương về thải sắt
1.2. Đào tạo cán bộ y tế:
- Công tác đào tạo, phát triển nhân lực: Năm 2022 khoa có 2 cán bộ đang hoàn thành khóa học từ trung cấp lên đại học, 1 Bs học chuyên I đã hoàn thành khóa học, 1Bs đã hoàn thành khóa học định hướng. Ngoài ra khoa còn cử các đồng chí Điều dưỡng, Bác sỹ đi tập huấn các lớp nhi khoa để cập nhật kiến thức mới và để phục vụ công tác chuyên môn: Cấp cứu cơ bản , Hồi sức sơ sinh…vv..
- Khoa kết hợp với trường CĐYT đào tạo về thực hành lâm sàng cho HS trường CĐYT.
1.3. Nghiên cứu khoa học về y học:
- Kết quả nghiên cứu khoa học: Năm 2022 khoa có 2 đề tài nghiên cứu khoa học :
+ ” Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bước đầu điều trị bệnh SCHOLEIN- HENOCH ở trẻ em tại khoa Nhi BVĐK tỉnh Điện Biên năm 2022”
+ “ Nghiên cứu đặc điêm nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi BVĐK tỉnh Điện Biên”
- Kết quả áp dụng kỹ thuật mới vào công tác khám chữa bệnh: Năm 2022 khoa vẫn duy trì kỹ thuật mới triển khai từ những năm trước: Thải sắt,Bơm sufactan, PP Kanguru vào điều trị, chăm sóc và đã cứu sống được nhiều trẻ sơ sinh non yếu nhẹ cân, người bệnh Thalas không phải về Hà Nội thải sắt
1.4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:
Thực hiện Đề án 1819: Kết quả phản hồi chuyên môn, đào tạo chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới, cử cán bộ hỗ trợ tuyến dưới.
- Khoa đã có những phản hồi về chuyên môn cho tuyến dưới về công tác chuyển tuyến không an toàn, chuyển bệnh nhân lên tuyến trên muộn
- Do thiếu nhân lực lên khoa không có điều kiện cử cán bộ hỗ trợ tuyến dưới
1.5. Phòng bệnh:
a) Công tác phòng, chống dịch bệnh: Thực hiện theo Thông tư 54/2015/TT-BYT, ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế).
- Công tác phòng, chống dịch: Khoa cũng thực hiện phòng chống dịch theo quy định của bệnh viện, của sở y tế, của bộ y tế. Có báo cáo dịch kịp thời
- Tình hình mắc các bệnh truyền nhiễm gây dịch: Năm 2021 khoa có phát hiện và báo cáo kịp thời 38 các ca viêm não, viêm não mô cầu về phòng KHTH
- Công tác phòng, chống dịch bệnh khác: Phối hợp cùng phòng KHTH, Trung tâm CDC làm tốt công tác giám sát dịch bệnh, đặc biệt các bệnh truyền nhiễm như Viêm não Virus, Cúm, Sởi,
* Công tác phòng chống dịch COVID-19:
- Thực hiện nghiêm chỉnh mọi quy định của Chính phủ, Bộ Y tế, Sở Y tế, bệnh viện tỉnh về công tác phòng chống dịch COVID-19.
- Triển khai công tác phòng chống dịch tại khoa theo quy định.
- Tham gia đội phản ứng nhanh phòng chống dịch COVID-19.
- Tham gia công tác trực dịch, phân loại, phân luồng, sàng lọc bệnh nhân.
- Xây dựng kịch bản các tình huống khi khoa có người bệnh mắc COVID-19
- 100% viên chức tại khoa tham gia tập huấn phòng chống dịch COVID-19. Tất cả các viên chức đều cài đặt phần mềm Bluezone theo dõi tiếp xúc gần bệnh nhânCOVID-19, cài đặt ứng dụng khai báo y tế, thực hiện nghiêm việc rửa tay và sử dụng khẩu trang tại bệnh viện đảm bảo thực hiện tốt 5K.
- Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho người bệnh, người nhà người bệnh về công tác phòng chống dịch COVID-19. Người bệnh, người nhà người bệnh khi vào khoa đều được sàng lọc COVID-19.
- Báo cáo phòng KHTH, CDC các trường hợp nghi ngờ theo quy định.
- Do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, số lượng trẻ nhi mắc covis-19 tăng khá cao trong đó có nhiều trẻ nặng. Khoa đã thống nhất toàn khoa tham mưu với lãnh đạo bệnh viện thành lập khu điều trị người bệnh Covid- 19 tại khoa Nhi.
- Ngày 09/03/2022 khoa phòng đưa khu điều trị người bệnh Covid- 19 đi vào hoạt động một cách thuận lợi nhất và là 1 trong 2 khoa đầu tiên đi đầu trong công tác điều trị bệnh nhi Covid- 19 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên.
- Nhân lực làm trong khu điều trị Covid- 19 luôn được đảm bảo. Trang thiết bị vật tư, thuốc, hóa chất khử khuẩn, phương tiện phòng hộ… được khoa dự trù đầy đủ và được đáp ứng kịp thời.
- Sau khi khu điều trị hoạt động khoa Nhi đã trực tiếp điều trị nhiều bệnh nhi Covid- 19 và đã góp phần cứu sống nhiều bệnh nhi Covid- 19 nặng và nguy kịch
b) Thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số:
* Dự án 3: Kết hợp với TT bà mẹ và trẻ em cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em
* Dự án 6: Kết hợp với Trung tâm huyết học truyền máu Đảm bảo an toàn truyền máu và phòng chống một số bệnh lý huyết học ở trẻ em,
c) Truyền thông giáo dục sức khỏe:
- Người bệnh nằm viện được Điều dưỡng, Bác sỹ tư vấn, giáo dục sức khỏe, hướng dẫn tự chăm sóc, theo dõi, phòng bệnh trong thời gian nằm bệnh viện và sau khi ra viện
- Khoa xây dựng được góc truyền thông giáo dục sức khỏe. Có đầy đủ tài liệu GDSK
- Sinh hoạt hội đồng người bệnh hàng tuần
1.6. Hợp tác quốc tế năm 2022
- Đào tạo cùng trường Cao đẳng y cho HV Lào
- Do tình hình dịch bệnh lên năm 2022 số lượng người bệnh là dân tộc Lào sang khám và điều trị tại khoa Nhi ít.
- Ngoài ra khoa còn được tiếp nhận tài trợ một số trang thiết bị: máy thở, máy truyền dịch.
1.7. Quản lý kinh tế trong bệnh viện:
- Khoa thực hiện theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện.
- Thực hiện quy định về thanh toán chi phí khám chữa bệnh.
- Công tác quản lý Dược: Quản lý, sử dụng thuốc, hóa chất,vật tư y tế tiêu hao theo đúng quy định.
- Trang thiết bị vật tư được khoa sử dụng bảo quản theo đúng quy định.
Stt |
Hạng mục |
Số lượng |
Tình trạng hoạt động |
Mức độ đáp ứng yêu cầu chuyên môn |
Nhu cầu thực tế |
Ghi chú |
1 |
Máy thở |
08 |
06 máy hoạt động tốt. 3 máy hỏng chưa sửa được |
Chưa đáp ứng với nhu cầu chuyên môn (thiếu máy) |
12 |
|
2 |
Máy theo dõi Spo2 |
12 |
10 máy hoạt động tốt |
Chưa đáp ứng với nhu cầu chuyên môn (thiếu máy) |
20 |
|
3 |
Bơm tiêm điện |
22 |
15 máy hoạt động tốt, 07 máy hay hỏng |
Chưa đáp ứng với yêu cầu đáp ứng với yêu cầu |
40 |
|
4 |
Hệ thống hút đờm |
04 |
04 hoạt động tốt, |
Chưa đáp ứng với nhu cầu chuyên môn (thiếu máy) |
10 |
|
5 |
Hệ thống oxy |
24 |
18 Hoạt động tốt, 6 đã hỏng hoặc sửa chưa sử dụng được |
Chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn |
40 |
|
6 |
Nồng ấp |
07 |
06 Hoạt động tốt, 01 máy hay báo lỗi |
Chưa đáp ứng với nhu cầu chuyên môn (thiếu máy) |
15 |
|
7 |
Gường cấp cứu sơ sinh |
2 |
02 hoạt động tốt |
Chưa đáp ứng với nhu cầu chuyên môn (thiếu máy) |
4 |
|
8 |
Giường cấp cứu sơ sinh + Hệ thống đèn chiếu vàng da |
03 |
03 hoạt động tốt |
Chưa đáp ứng với nhu cầu chuyên môn (thiếu máy) |
05 |
|
9 |
Giường sưởi sơ sinh |
01 |
02 hoạt động tốt |
Chưa đáp ứng với nhu cầu chuyên môn (thiếu máy) |
4 |
|
10 |
Đèn chiếu vàng da hai mặt |
01 |
01 Đang sửa chữa |
Chưa đáp ứng với nhu cầu chuyên môn (thiếu máy) |
5 |
|
11 |
Đèn chiếu vàng da |
12 |
12 Đã xuống cấp không đáp ứng với yêu cầu chuyên môn |
Chưa đáp ứng với nhu cầu chuyên môn (thiếu máy) |
15 |
|
|
Máy truyền dịch |
20 |
3 Đã hỏng |
Chưa đáp ứng với nhu cầu chuyên môn (thiếu máy) |
|
|
12 |
Máy cipap |
8 |
05 hoạt động tốt, 03 đã hỏng |
Chưa đáp ứng với nhu cầu chuyên môn (thiếu máy) |
15 |
|
13 |
Giường thường |
62 |
62 hoạt động tốt |
Chưa đáp ứng với nhu cầu chuyên môn (thiếu máy) |
100 |
|
14 |
Giường cấp cứu |
07 |
03 giường đủ tiêu chuẩn, 04 giường cũ không đáp ứng với yêu cầu giường cấp cứu |
Chưa đáp ứng với nhu cầu chuyên môn (thiếu máy) |
20 |
|
1.8. Các hoạt động khác:
a) Thực hiện quy chế dân chủ, quy tắc ứng xử và kỹ năng giao tiếp:
- Tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua: “Đổi mới phong cách thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, học làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ” của cán bộ ngành Y tế.
- 100% cán bộ trong khoa đã được học tập và thực hiện tốt, không có cán bộ nào vi phạm lỗi quy tắc ứng xử;
- 100% các hội viên ký cam kết thực hiện tốt về đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
b) Các hoạt động khác:
- Giúp đỡ hỗ trợ những người bệnh có hoàn cảnh khó khăn
- Tham gia cuộc vận động hiến máu tình nguyện, qua các đợt hiến máu tình nguyện đoàn viên công đoàn khoa đã tích cực tham gia;
- Phong trào thi đua “ Xanh, sạch đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động ” công tác bảo hộ lao động là vấn đề thiết thực bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ y tế;
- Tham gia phong trào lao động giỏi lao động sáng tạo, phong trào rèn luyện y đức “ Xây dựng Bệnh viện xuất sắc toàn diện ”.
- Hưởng ứng thực hiện tốt các phong trào văn hóa văn nghệ, TDTT, nữ công do bệnh viện phát động (Cầu lông, kéo co, văn nghệ...)
- Cử cán bộ tham gia công tác phòng chống dịch theo yêu cầu của Bệnh viện, của Sở y tế, của Bộ y tế.
2. Hạn chế yếu kém và nguyên nhân:
2.1 Hạn chế:
- Khoa phòng, buồng bệnh còn chật hẹp, cơ sở hạ tầng xuống cấp chưa đáp ứng so với yêu cầu của chuyên môn;
- Các trang thiết bị y tế và các phương tiện phục vụ cấp cứu, điều trị người bệnh còn thiếu, chất lượng hiệu quả sử dụng chưa đáp ứng với yêu cầu của chuyên môn;
- Công tác bảo quản trang thiết bị chưa đạt yêu cầu, không được thường xuyên bảo dưỡng định kỳ;
- Mặt bệnh ngày càng phức tạp, tỉ lệ bệnh nặng ngày càng tăng, trình độ của cán bộ đặc biệt là bác sỹ đôi khi không đáp ứng được.
- Do 2 năm gần đây tình hình dịch bệnh Covis- 19 diễn biễn phức tạp lên khoa chưa cử được cán bộ đi học các lớp chuyên sâu về các kỹ thuật mới nên năm 2022 khoa chưa triển khai dịch vụ kỹ thuật mới
- Công tác tuyên truyền vận động, giáo dục: Hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, có lúc chưa kịp thời.
- Sự thay đổi về chế độ BHYT theo thông tư 30/2018 BYT sẽ là khó khăn rất lớn trong việc điều trị cho người bệnh vì một số thuốc đồng chi trả đa số là thuốc đắt tiền mà người bệnh nằm điều trị tại khoa chủ yếu là người bệnh có hoàn cảnh khó khăn không có khả năng chi trả.
- Tình hình dịch bệnh Covis -19 diễn biến hết sức phức tạp. Lượng người bệnh vào khám và điều trị từ tháng 1-tháng 5 giảm nhiều so với năm 2019, từ tháng 6 - tháng 12 tăng đột biến gây khó khăn trong việc điều động nhân lực tham gia điều trị
2.2 Nguyên Nhân:
- Do bệnh viện xây dựng từ lâu mà chưa có kinh phí sửa chữa theo yêu cầu của khoa
- Các trang thiết bị đã cũ chưa được mua mới, dự trù không được đáp ứng ngay
- Người bệnh vào điều trị đông, quá tải, mặt bệnh ngày càng phức tạp, tỉ lệ bệnh nặng ngày càng tăng
- Thời gian dành cho công việc chuyên môn quá nhiều
- Do còn thiếu cán bộ lên khoa chưa cử được cán bộ khoa đi đào tạo cập nhật kiến thức thường xuyên
- Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp
2.3 Hướng khắc phục:
- Cố gắng bố chí công việc cử cán bộ khoa đi đào tạo các lớp chuyên sâu về Nhi khoa
- Bố trí cán bộ nghỉ bù, nghỉ phép hợp lý
- Dành thời gian tuyên truyền GDSK cho người bệnh nhiều hơn
- Sắp xếp buồng bệnh gon gàng, bố trí người bệnh một cách hợp lý
- Tiếp tục dự trù các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho người bệnh
- Thực hiện phòng chống dịch theo đúng quy định của Bộ y tế, của sở y tế, của bệnh viện
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA KHOA NĂM 2023
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2023
1. Mục tiêu tổng quát:
Đảm bảo công tác chẩn đoán, điều trị và chăm sóc cho những trẻ nhi dưới 15 tuổi một cách toàn diện, an toàn và tốt nhất. Thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra, không sai sót chuyên môn, không vi phạm y đức.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
- Tổ chức Khám- Cấp cứu- Điều trị nhi theo khả năng chuyên môn. Các trường hợp vượt qua khả năng sẽ chuyển tuyến trên
- Tăng cường các dịch vụ tại khoa
- Sửa chữa lại buồng cấp cứu cho phù hợp với tình hình khoa, có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho cấp cứu
- Có buồng thủ thuật riêng để đảm bảo công tác vô khuẩn, tránh gây sợ hãi cho trẻ
- Xây dựng được chế độ ăn cho trẻ theo chế độ ăn bệnh lý
- Có cán bộ được đào tạo về dinh dưỡng tiết chế. Dành thời gian tuyên truyền, GDSK cho bà mẹ cách chăm sóc và phòng bệnh. Hướng dẫn tác dụng, cách sử dụng thuốc an toàn cho gia đình trẻ
- Tiếp tục thực hiện đổi mới phong cách phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Bác sỹ điều dưỡng phục vụ người bệnh với phương châm: Tận tình và chu đáo
- Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ BS, ĐD:
+ Tham gia học tập các lớp ngắn hạn ở tuyến trung ương
+ Tham gia học tập các lớp dài hạn
- Thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua: văn nghệ, thể thao , hiến máu nhân đạo…
- Tích cực tham gia công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng kỹ thuật mới
- Tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới
- Thực hiện các hoạt động: khám chữa bệnh cho BN Lào, đào tạo học viên Lào, sử dụng TTB được tài trợ.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí, trang thiết bị, thuốc, hóa chất vật tư tiêu hao.
- Tăng cường công tác tự kiểm tra giám sát hỗ trợ.
- Thực hiện quy tắc dân chủ, y đức nghề nghiệp.
a,Thực hiện đạt và phấn đấu vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 2023
Bản đăng ký chỉ tiêu kế hoạch:
Stt |
Nội dung hoạt động |
Thực hiện chỉ tiêu 2022 |
Đăng ký 2023 |
Ghi chú |
1 |
Nhân lực |
26 |
26 |
|
2 |
Giường bệnh( Thực kê ) |
95 |
95 |
|
3 |
Giường bệnh( Kế hoạch ) |
88 |
88 |
|
4 |
Tổng lượt NB vào khám Nhi |
9.860 |
8.000 |
|
5 |
Tổng NB điều trị nội trú |
6.217 |
5.840 |
|
6 |
Tổng số ngày điều trị |
33.182 |
32.120 |
|
7 |
Ngày điều trị TB |
5.4 |
5.5 |
|
8 |
Ngày sử sụng giường bệnh thực kê |
29.1 |
28.18 |
|
9 |
Ngày sử sụng giường bệnh kế hoạch |
31.4 |
30.42 |
|
10 |
Công xuất sử dụng giường bệnh kế hoạch |
105% |
100 |
|
11 |
Công xuất sử dụng giường bệnh thực kê |
97% |
95% |
|
125 |
Đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học |
2 |
3 |
|
b. Phấn đấu cử 02 Bs học cao học, 02 ĐD hoàn thành khóa học từ trung cấp lên Đại Học, phấn đáu cử các Đ/c ĐD cao đẳng học lên đại học, 04 cb học các lớp chuyên sâu về nhi:
Stt |
Nội dung đào tại |
Kết quả đầu ra |
Đối tượng và số lượng |
Thời gian |
Địa điểm |
Giảng viên |
Kinh phí |
Nguồn |
1 |
Thạc sỹ chuyên ngành nhi khoa |
Bác sỹ hoàn thiện chương trình cao học |
02BS |
2023 |
ĐH Y Hà Nội |
|
|
|
2 |
Đại Học Điều dưỡng |
Hoàn thiện chương trình CNĐD |
02 ĐD |
2023 |
Đại Học Thành Đô |
|
|
|
3 |
Chuyên ngành Chăm sóc sơ sinh |
Bs, ĐD nắm được chuyên môn cơ bản về chăm sóc sơ sinh |
01Bs, 01 ĐD |
Quý II năm 2023 |
BV Nhi trung ương |
|
|
|
4 |
Chuyên ngành cấp cứu nhi |
Bs, ĐD nắm được chuyên môn cơ bản về cấp cứu nhi khoa |
01Bs, 01ĐD |
Quý III Năm 2023 |
BV Nhi trung ương |
|
|
|
c. Xây dựng các quy trình kỹ thuật, phác đồ điều trị tại khoa:
STT |
Nội Dung hoạt động |
Kết quả đầu ra mong đợi |
Thời gian thực hiện |
Địa điểm |
Đầu mối, người phụ trách |
Kinh phí |
1 |
Lên kế hoạch xây dựng QTKT, phác đồ ĐT |
Xây dựng được danh mục QTKT |
T1-T2/2023 |
Tại khoa |
TK,ĐDT |
|
2 |
Xây dựng QTKT, phác đồ ĐT |
Các QTKT được xây dựng |
T3-T12/2023 |
Tại khoa |
BS, ĐD |
|
3 |
Trình duyệt các QTKT |
Các QTKT, phác đồ ĐT được thông qua |
T3-T12/2023 |
|
Phòng KHTH, TK,ĐDT |
|
4 |
Tổ chức thực hiện |
QTKT được áp dụng tại khoa |
T3-T12/2023 |
Tại khoa |
TK,ĐDT |
|
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Củng cố, nâng cao chất lượng cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh:
- Bô trí cho 1 kíp gồm cả BS và ĐD đi học 3 tháng lớp cấp cứu và sơ sinh dưới viện Nhi trung ương
- Bố trí các buổi học tập chuyên môn tại khoa
- Dự trù thêm trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh
- Thực hiện Đề án Bệnh viện vệ tinh
2. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ y tế:
- Thực hiện chuẩn hóa ĐD cao đẳng, xoa bỏ ĐD dưỡng trung câp
- Triển khai nội dung đào tạo liên tục về Nhi khoa cơ bản và chăm sóc sơ sinh
- Nâng cao chất lượng đào tạo cho học sinh trường CĐYT.
2.3. Tích cực tham gia công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng kỹ thuật mới
- Năm 2023 khoa có đăng ký 3 đề tài nghiên cứu khoa học
- Tên đề tài:
+ Đề tài 1: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ thiếu máu thiếu sắt ở trẻ viêm phổi 1-24 tháng tại BVĐK tỉnh Điện Biên”
+ Đề tài 2: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhi viêm dạ dày điều trị tại khoa Nhi BVĐK tỉnh Điện Biên”.
+ Đề tài 3: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở trẻ em tim bẩm sinh mắc viêm phổi tại khoa Nhi BVĐK tỉnh Điện Biên”.
- Kế hoạch ứng dụng kỹ thuật mới vào khám chữa bệnh năm 2023: chẩn đoán và điều trị bệnh Hemophilia
2.4. Tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới
- Tiếp tục thực hiện phản hồi chuyên môn, chỉ đạo tuyến, đào tạo chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới
2.5. Chủ động phòng, chống dịch bệnh
- Thực hiện phòng chống dịch Covis- 19 theo đúng quy định
- Tiếp tục thực hiện công tác phát hiện, điều trị, báo cáo số ca mắc và tử vong do 42 bệnh truyền nhiễm gây dịch.
- Thực hiện các hoạt động thuộc CTMT Y tế - Dân số
- Tăng cường công tác TTGDSK gián tiếp, trực tiếp.
2.6. Hợp tác quốc tế
Thực hiện các hoạt động: khám chữa bệnh cho BN Lào, đào tạo học viên Lào, sử dụng TTB được tài trợ.
2.7. Quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí, trang thiết bị, thuốc, hóa chất vật tư tiêu hao.
2.8. Thực hiện các hoạt động khác
- Tăng cường công tác tự kiểm tra giám sát hỗ trợ.
- Thực hiện quy tắc dân chủ, y đức nghề nghiệp.
Phần thứ ba
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VỚI BỆNH VIỆN
- Bổ sung thêm buồng phòng để người bệnh không phải nằm ghép
- Sửa chữa một số phòng bệnh để đảm bảo công tác cấp cứu người bệnh và công tác kiểm soát nhiễm khuẩn;
- Bổ sung thêm một số trang thiết bị còn thiếu để đảm bảo công tác chăm sóc người bệnh như: Morniter, Lồng ấp , Máy truyền dịch , Bơm tiêm điện...
- Các trang thiết bị y tế phòng vật tư phải có quy định cụ thể về bảo quản, bảo dưỡng định kỳ, khi hỏng hóc được sửa chữa, thay thế kịp thời để đáp ứng phục vụ cho chuyên môn;
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ đi học thêm các lớp cấp cứu nâng cao từ 3 đến 6 tháng.
- Kêu gọi mọi cán bộ trong bệnh viện nâng cao tinh thần đoàn kết vì tập thể, biết chia sẻ giúp đỡ nhau hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao:Hỗ trợ nhân lực cho nhau, các khoa phối hợp giúp đỡ lấn nhau.